Digi invest logo

CHỨNG KHOÁN TRONG NƯỚC

Chứng khoán Tuần 27/11-01/12/2023: Tâm lý thận trọng bao trùm
VN-Index bất ngờ hồi phục khá mạnh vào cuối phiên đồng thời xuất hiện mẫu hình nến Hammer cho thấy phe mua đang chiếm ưu thế. 

Thị trường Việt NamWTD GIÁ
 VNINDEX

 0.60

 1,102.16

 VN30 INDEX

 0.28

 1,090.39

 HNX INDEX

 0.07

 226.26

 UPCOM INDEX

 0.24

 85.19

Tuy nhiên, khối lượng giao dịch trong tuần vừa qua đều nằm dưới mức trung bình 20 ngày chứng tỏ tâm lý thận trọng của nhà đầu tư đang tăng cao.

Thị trường chứng khoán trải qua tuần giao dịch ảm đạm với sự biến động trong biên độ hẹp kèm theo khối lượng suy giảm ở các phiên giao dịch vừa qua. Bên cạnh đó, khối ngoại tiếp tục bán ròng cho thấy triển vọng sắp tới vẫn chưa khả quan. VN-Index đóng cửa với mức tăng 8.03 điểm, tương đương 0.73%.

Xét theo mức độ đóng góp, BID, GAS và VNM là những mã có tác động tích cực nhất đến VN-Index. Trong đó, tính riêng BID đã đóng góp gần 0.7 điểm cho chỉ số này. Ở chiều ngược lại, VHM là mã có tác động tiêu cực nhất. Tính riêng VHM đã lấy đi hơn 0.4 điểm của chỉ số.
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục bán ròng hơn 437 tỷ đồng trên cả hai sàn. Khối ngoại bán ròng gần 426 tỷ đồng trên sàn HOSE và bán ròng hơn 11 tỷ đồng trên sàn HNX.
Phân tích kỹ thuật
Khung chart tuần (W1): Tuần vừa qua VNINDEX Khung chart tuần chỉ số đóng cửa tại mức giá 1102.12. Chỉ số VNINDEX trong tuần vừa qua vẫn đóng cửa dưới ngưỡng ma10 tuần. Ngưỡng hỗ trợ trung hạn của chỉ số tại vùng 1000-1030. Các chỉ báo RSI, MACD đều đang cho tín hiệu tiêu cực, đường MACD đã cắt dưới 0 và RSI hồi phục từ vùng 37 điểm lên gần ngưỡng 50 điểm và xu hướng hồi phục của chỉ số vẫn đang tiếp diễn.

Khung chart ngày (D1): Chỉ số VNINDEX trong tuần vừa qua có biến động tăng giảm đan xen. VNINDEX giằng co quanh ngưỡng 1080 – 1095 và vẫn giữ được xu hướng hồi phục cuối tuần chỉ số tăng với thanh khoản được cải thiện đóng cửa trên đường ma10 xác nhận tiếp tục xu hướng hồi phục tiếp theo. Ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn 1075 vẫn tiếp tục được giữ vững

Các mốc kháng cự tiếp theo 1120 -1140
Kháng cự trung hạn: 1250.
Mức hỗ trợ gần nhất: 1075
Mức hỗ trợ trung hạn: 1000-1030
Mức hỗ trợ dài hạn: 880-900

CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU

S&P 500 xác lập đỉnh mới trong năm 2023
S&P 500 tăng vọt và đóng cửa tại mức cao nhất của năm 2023 trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu, kéo dài đà phục hồi của tháng 11 sang tháng mới.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, S&P 500 tăng 0.59% lên 4,594.63 điểm. Chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tiến 0.55% lên 14,305.03 điểm. Chỉ số Dow Jones Industrial Average cộng 294.61 điểm (tương ứng 0.82%) lên 36,245.50 điểm.

Dow Jones cũng xác lập mức cao mới của năm 2023 trong ngày thứ Sáu, nâng tổng đà tăng từ đầu năm đến nay lên gần 9.4% sau khi vừa khép lại tháng tốt nhất trong hơn một năm.

Hôm thứ Sáu, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell đã bác bỏ những kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm lãi suất trong thời gian tới, khi cho rằng “còn quá sớm để kết luận quá tự tin” rằng chính sách tiền tệ đã “đủ thắt chặt”.

Thị trường Thế giớiWTD GIÁ

S&P 500 Index

 0.77

 4,594.63

DJIA

 2.42

 36,245.50

NASDAQ

 0.38

 14,305.03

Nikkei 225

 (0.58)

 33,431.51


Lợi suất trái phiếu giảm khi cổ phiếu tăng suốt phiên, thậm chí nhận định thận trọng của Chủ tịch Jerome Powell còn được các nhà giao dịch xem là một tín hiệu cho thấy ngân hàng trung ương ít nhất đã hoàn tất việc nâng lãi suất. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm hơn 13 điểm cơ bản còn 4.213%.

Đà tăng trong tháng qua cũng chấm dứt chuỗi 3 tháng giảm điểm liên tiếp. Cả S&P 500 và Nasdaq Composite đều tăng vọt lần lượt 8.9% và 10.7% đồng thời đánh dấu tháng bứt phá mạnh nhất kể từ tháng 7/2022. Dow Jones cũng nhảy vọt 8.8% trong tháng khởi sắc nhất kể từ tháng 10/2022.

Tính riêng tuần qua, S&P 500 cộng 0.77%, trong khi Dow Jones tiến 2.4%, Nasdaq nhận 0.38%. Đây là tuần leo dốc thứ 5 liên tiếp của cả 3 chỉ số chính.

THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA TIỀN TỆ

Thị trường Thế giớiWTD Giá
Chỉ số USD (DXY) (0.18) 103.27
Tỷ giá EUR-USD (0.53) 1.0881
Tỷ giá USD-JPY (1.76) 146.81
Giá dầu WTI (1.95) 74.07
VÀNG THẾ GIỚI ($/Ounce) 3.42 2,071.00
USD Index
Chỉ số đồng USD giảm 0.1% xuống mức 103.27 điểm
Giá dầu
Giá dầu rớt khoảng 2% trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu, nối tiếp đà sụt giảm trong phiên trước do thị trường vẫn còn hoài nghi về đợt cắt giảm sản lượng mới nhất của OPEC+ và số giàn khoan tại Mỹ tăng so với tuần trước.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu thô tương lai Brent rớt 2.02 USD/thùng (tương ứng 2.5%) còn 78.84 USD/thùng vào ngày đầu tiên trở thành hợp đồng ICE Brent giao ngay.

Hợp đồng dầu thô tương lai WTI tại Mỹ giảm 1.95 USD/thùng (tương ứng 2.57%) xuống 74.01 USD/thùng.
Giá vàng
Vàng thế giới lên sát 2,070 USD/oz, cao nhất từ trước đến nay
Giá vàng thế giới đã tăng lên mức cao mọi thời đại trong ngày thứ Sáu sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell củng cố niềm tin của nhà đầu tư rằng NHTW đã hoàn thành việc thắt chặt chính sách tiền tệ và có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.
Hợp đồng vàng giao ngay tăng 1.6% lên 2,069.10 USD/oz. Tính chung cả tuần qua, giá vàng tăng 3.4%. Có thời điểm trong phiên, giá vàng lên tới 2,075.09 USD/oz và vượt mức cao mọi thời đại 2,072.49 xác lập năm 2020.

Hợp đồng vàng tương lai tại Mỹ cũng tăng lên mức cao kỷ lục 2,089.7 USD/oz.
Tuy nhiên, các mức cao kỷ lục này chỉ mang tính danh nghĩa. Trên cơ sở đã điều chỉnh theo lạm phát, tính đến sự mất giá của đồng USD và ảnh hưởng của giá cao hơn, thì mức cao mọi thời đại mà giá vàng đạt được vào đầu năm 1980 hiện tương đương 3.452,40 USD/oz.

Các thị trường ngày càng kỳ vọng rằng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 3 và hạ lãi suất xuống dưới 4% vào cuối năm tới. Hiện tại, lãi suất của Fed đang trong phạm vi 5.25% - 5.50%.

Top 5 Gói cổ phiếu 
(theo Hiệu quả đầu tư từ khi tạo gói)
LÃI SUẤT TIỀN GỬI TẠI MB
Kỳ HạnTiền gửi số

Chứng chỉ tiền gửi

< 6M

3.7%

3.9%

6M

4.8%

4.7%

12M

5.2%

-

Chứng chỉ quỹNAV/CCQ1 thángTừ đầu năm (YTD)3 Năm
Quỹ Cổ Phiếu

VESAF

25,196

8.19

27.62

75.59

SSISCA

29,191

8.96

22.60

49.17

DCBC

24,365

11.62

18.82

28.24

VEOF

24,214

8.53

15.64

53.66

BMFF

10,381

3.28

NULL

NULL

Quỹ Trái phiếu

MBBOND

13,938

0.64

10.20

18.04

SSIBF

14,678

0.94

9.32

21.21

DCBF

25,118

0.74

7.93

21.88

VFF

22,159

0.65

7.35

25.25

Quỹ cân bằng

DCDS

63,068

12.67

22.39

35.51

MBVF

17,610

4.73

12.58

5.06

VIBF

14,819

3.70

8.77

36.81

 

Xác định nơi đặt lệnh dừng lỗ (Stop-loss) 
Lệnh dừng lỗ được đặt với một nhà môi giới để bán chứng khoán khi chúng đạt đến một mức giá cụ thể. 

Những lệnh này giúp giảm thiểu tổn thất mà nhà đầu tư có thể phải gánh chịu ở vị thế an toàn. Vì vậy, nếu bạn đặt lệnh dừng lỗ ở mức thấp hơn 10% so với giá bạn mua chứng khoán, khoản lỗ của bạn sẽ bị giới hạn ở mức 10%.
Đây sẽ là công cụ tuyệt vời giúp bạn bảo toàn quá trình đầu tư của mình. 

Vậy Xác định lệnh dừng lỗ như thế nào? 
Phương pháp đặt lệnh dừng lỗ và những điều cần cân nhắc là gì? Hãy xem ngay tại bài viết dưới đây nhé

LỢI NHUẬN LÀ ĐÍCH ĐẾN ĐẦU TIÊN NHƯNG KHÔNG PHẢI LÀ CUỐI CÙNG

Đầu tư không phải là một hành trình dễ dàng và trở thành một nhà đầu tư chuyên nghiệp đó là cả một chặng đường đầy chông gai và thử thách, đòi hỏi nhà đầu tư phải luôn giữ “cái đầu lạnh” và không ngừng vươn lên dù gặp bao nhiêu thất bại.

Trên hành trình đầy chông gai ấy sẽ có những người bỏ cuộc, sẽ có những người vẫn đang miệt mài cố gắng mỗi ngày để đi đến vạch đích cuối cùng. Vậy đích đến cuối cùng trên hành trình đầu tư đầy thử thách ấy là gì?

Zalo OA
Hỗ trợ

Fanpage
Nền tảng

Nhóm hỗ trợ
vận hành

Kênh youtube
Hướng dẫn