1. Đối với cổ phiếu tròn lô (khối lượng cổ phiếu là bội của 100)
1.1 Phiên ATO: 9h-9h15 Sàn HSX;
– Các mã sàn HSX đặt lệnh ATO cả lệnh mua và lệnh bán
1.2. Phiên khớp lệnh liên tục: 9h15-11h30 (Sàn HSX), 9h-11h30 (Sàn HNX và Upcom), 13h-14h30 (Sàn HSX, HNX), 13h-15h (Sàn Upcom)
– Các mã sàn HSX đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua, lệnh MP đối với lệnh bán
– Các mã sàn HNX đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua, lệnh MTL đối với lệnh bán
– Các mã sàn Upcom đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua và giá sàn đối với lệnh bán
1.3. Nghỉ giữa phiên: 11h30-13h00
– Các mã sàn HSX đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua, lệnh MP đối với lệnh bán
– Các mã sàn HNX đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua, lệnh MTL đối với lệnh bán
– Các mã sàn Upcom đặt theo loại lệnh LO, giá truyền vào là giá dư bán 3 đối với lệnh mua đối với lệnh mua và lệnh bán truyền vào giá sàn
1.4. Phiên ATC: 14h30-14h45 (Sàn HSX và HNX)
– Các mã sàn HSX đặt lệnh ATC
– Các mã sàn HNX đặt lệnh ATC
1.5. Phiên ngoài giờ
– Các mã sàn HSX đặt lệnh ATO
– Các mã sàn HNX đặt theo loại lệnh LO
– Các mã sàn Upcom đặt theo loại lệnh LO đối với lệnh mua và lệnh bán giá sàn
2. Cổ phiếu lô lẻ
– Chỉ đặt lệnh phiên khớp liên tục
– Áp dụng cho cả 3 sàn HSX, HNX và Upcom:
Lệnh mua: Loại lệnh LO giá truyền vào là giá dư bán 3
Lệnh bán: Loại lệnh LO giá truyền vào là giá sàn