Thị trường tài chính hình thành nên các Quỹ Đầu tư, nơi tập trung các chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. Chính sự đa dạng các Quỹ đã giúp Nhà đầu tư tối ưu hóa các khoản tài chính nhàn rỗi. Vậy ở Việt Nam có những Quỹ đầu tư uy tín nào?
Nhà đầu tư lựa chọn Quỹ đầu tư nào?
Các Quỹ đầu tư là một tổ chức chuyên nghiệp, nơi tập trung các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, giúp nhà đầu tư phân bổ các nguồn vốn đầu tư các mảng: Ngoại tệ, Cổ phiếu, Trái phiếu, Dự án đầu tư, Vàng… Bằng cách sử dụng các nguồn lực của Quỹ đầu tư, nhà đầu tư sẽ trả một khoản phí quản lý hàng năm, hoặc bằng hình thức nào đó tùy thuộc vào mô hình Quỹ đầu tư.
Tại Việt Nam, DCVFM – Công ty CP Quản lý Quỹ Dragon Capital Việt Nam; VCFM – Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaCapital; SSI SCA – Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI; MBVF – Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư MB… là một số Quỹ đầu tư có uy tín trong lĩnh vực Đầu tư tài chính.
Các loại Quỹ đầu tư? Tại sao Quỹ đầu tư Mở được phổ biến nhất tại thị trường Việt Nam?
Có nhiều tiêu chí để phân loại, phổ biến nhất chúng ta biết phân loại theo tiêu chí nguồn huy động vốn:
Quỹ Đóng
Quỹ đóng là mô hình quỹ huy động nguồn vốn 1 lần bằng hình thức phát hành chứng chỉ Quỹ. Nhà đầu tư chỉ được phép mua – bán thị trường thứ cấp.
Giá chứng chỉ Quỹ sẽ phụ thuộc kết quả kinh doanh của Quỹ đầu tư đó và cung cầu giữa bên Mua – bên Bán thỏa thuận. Quy mô tối thiểu 30 thành viên, với quỹ niêm yết tối thiểu 100 thành viên. Mô hình này phù hợp với những Dự án đầu tư dài hạn (Bất động sản, startup…). Quỹ này không gây áp lực vốn lên Nhà đầu tư, kỳ vọng lợi nhuận Quỹ đóng thường cao hơn quỹ Mở.
Mô hình này ở Việt Nam không mấy phát triển vì đặc thù thời gian đầu tư dài hạn, thanh khoản thấp. Các công ty quản lý quỹ đóng phổ biến là Quỹ Đầu tư cân bằng Prudential; Quỹ Đầu tư tăng trưởng ACB; Quỹ Đầu tư Tăng trưởng Manulife; Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội.
Quỹ Mở
Quỹ mở là mô hình Quỹ huy động vốn không giới hạn số lần huy động vốn. Nhà Đầu tư hoàn toàn có thể bán lại Chứng chỉ quỹ cho Công ty quản lý Quỹ đó. Giá trị chứng chỉ quỹ cũng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh từng thời điểm của Quỹ qua giá trị NAV.
Đây là mô hình Quỹ phổ biến, bởi những đặc tính phù hợp khẩu vị phần đông Nhà đầu tư Việt Nam: Vốn đầu tư nhỏ; thanh khoản cao; giá trị thể hiện theo thời điểm và được giao dịch giữa các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nên thông tin công khai – minh bạch. Các công ty quản lý quỹ mở phổ biến là Dragon Capital; FTSE Việt nam; VinaCaptial; Mekong Capital; Mutual Fund…
Tại sao nên chọn Quỹ đầu tư thay vì trực tiếp đầu tư?
Sự chuyên môn hóa được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực, đầu tư tài chính cũng vậy. Nhà đầu tư không có kinh nghiệm – kiến thức khi tham gia vào thị trường tài chính không khác gì việc đánh bạc phó thác cho may rủi. Nhằm kiểm soát tài sản của mình, các nhà đầu tư nên thuê các Quỹ đầu tư nhằm kiểm soát rủi ro tốt hơn, lợi nhuận ổn định hơn. Khi thị trường tài chính biến động lớn, các Công ty quản lý sẽ đánh giá và ra quyết động nhanh – chính xác hơn, nhằm hạn chế khoản lỗ, điều mà các Nhà đầu tư không chuyên đã đánh mất rất nhiều trong các giai đoạn khủng hoảng xảy ra.
Năm 2019-2020 rất nhiều nhà đầu tư cá nhân đã đánh đổi rất nhiều công việc và thời gian để có tài sản chứng khoán NAV tăng gấp 2-3 lần NAV ban đầu. Tuy nhiên trước các đợt sóng chứng khoán năm 2021 và 2022, mọi thành quả bị tan biến. Liên tục bị call margin do sử dụng đòn bẩy quá cao (Full margin), hoặc các tài khoản đánh kho đã khiến tài khoản bị cháy.
Các Quỹ đầu tư có nhiều gói lựa chọn, thường có 03 gói: Cơ bản – Trái phiếu (lợi nhuận 7-8%); Tăng trưởng – Cổ phiếu (lợi nhuận khoảng 15%); Gói An định – Hưu trí (tương đương lãi suất tiết kiệm).
Bằng các nghiệp vụ chuyên môn, Quỹ đầu tư lên các danh mục đầu tư phân bổ tài sản theo khẩu vị rủi ro chung của các khách hàng. Sự đa dạng các gói Quỹ đầu tư, giúp nhà đầu tư có nhiều lựa chọn giúp tối ưu hiệu quả vốn đầu tư trên khẩu vị rủi ro chấp nhận của mình.
Tiết kiệm và Trái phiếu chính phủ, những năm 90 được biết đến là hai kênh làm “của để dành” được người dân Việt Nam biết đến rộng rãi khi việc mua vàng không thực sự dễ dàng. Tuy nhiên, trước tốc độ lạm phát và đổi tiền Đồng liên tục trong quá khứ đến hiện tại khiến Tiết kiệm không còn là hình thức “của để dành” dài hạn.
Không để đồng tiền “ngủ” trong ngân hàng
Có nhiều người đại gia Hà Nội những năm 80, chắt chiu tiết kiệm 4.100 đồng vào Ngân hàng Trung ương, khi đó có thể mua được căn hộ trung tâm phố Cổ, nhưng vào năm đổi tiền 1985 lần thứ 3 đã khiến lạm phát nước ta lên tới 700% năm 1986 và các năm sau đó nền kinh tế Việt Nam bước vào khủng hoảng trầm trọng. Việc lạm phát cao, dẫn tới đồng tiền mất giá, những người giàu Hà Nội khi đó đã bại sản vì nắm tiền Đồng. Với tiền Đồng phát hành không có lượng vàng đủ đảm bảo khi phát hành, làm cho đồng tiền có giá trị thấp. Việt Nam là đất nước đang phát triển, nên việc đánh đổi lạm phát để tăng trưởng kinh tế là xu thế phát triển chung.
Quan niệm gửi tiền tiết kiệm là an toàn và sinh lãi về lâu dài không phải là giải pháp tối ưu nếu không biết phân bổ. Người Do Thái từ xa xưa đã quan niệm Tiết kiệm không chỉ gửi ngân hàng, mà có thể chia sang nắm giữ Vàng, Ngoại tệ mạnh, hoặc tài sản khác (Bất động sản, Nhà, Chứng khoán…).
Tại sao người Việt những năm 90 chỉ biết đến Trái phiếu Chính phủ?
Nền kinh tế Việt Nam sau cải cách 1986 đánh dấu bước chuyển mình trong công tác lãnh đạo kinh tế của Đảng dưới sự lãnh đạo Trường Trinh, từng bước đưa Việt Nam xóa bỏ hoàn toàn Cơ chế quan liêu bao cấp. Những năm 1990, Chính phủ bắt đầu thực hiện phát hành Công trái xây dựng tổ quốc, người dân được khuyến khích hoặc “mệnh lệnh” mua trái phiếu, đặc biệt cán bộ nhà nước như một phần góp sức xây dựng đất nước trong công cuộc đổi mới từ xã hội chủ nghĩa giai đoạn đầu đổi mới rõ rệt. Do vậy, từ đó đến những năm 2000, người dân Việt Nam hầu như chỉ biết đến Trái Phiếu chính phủ như một kênh đầu tư an toàn nhất khi nắm giữ.
Giai đoạn năm 2000 -2009, trái phiếu chính phủ được nắm giữ bởi các NHTM và các tổ chức tài chính lên tới hơn 90%. Đến năm 2009, khi hoạt động đấu thầu tại Sở GDCK Hà Nội được triển khai, thị trường Trái phiếu Chính phủ được sôi động hơn. Trong khi đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã bắt đầu từ năm 2000, nhưng thời điểm đó các quy định và chế tài pháp luật chưa có nên hình thức phát triển rất manh mún, nhưng sau 11 năm dưới sự ra đời Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN có hiệu lực làm thị trường này phát triển tốc độ chóng mặt đến nay (trước khi có sự khủng hoảng trái phiếu Bất động sản năm 2022-2023). Giai đoạn 2017-2022 tổng giá trị TPDN phát hành đạt khoảng 1.156 nghìn tỷ đồng.
Lựa chọn Tiết kiệm hay Trái phiếu Doanh nghiệp?
Theo lí thuyết thông thường, người ngại rủi ro sẽ chọn Tiết kiệm và nếu nhà đầu tư nhạy bén phân tích được đo lường được rủi ro sẽ chọn nắm giữ Trái phiếu. Trái phiếu có rủi ro cao hơn so với lãi suất gửi tiết kiệm, nên lợi suất thường cao hơn 20-30%, với biên độ lãi suất coupon (lợi suất trái phiếu) 10-12% trong khi lãi suất gửi ngân hàng khoảng 6-8%, ngoài ra nắm giữ trái phiếu kỳ hạn nhận lãi thường 3 tháng/lần và kỳ hạn đáo hạn trái phiếu thường 3-5 năm.
Được hưởng lãi suất cao hơn khi đầu tư nắm giữ Trái phiếu Doanh nghiệp, nhưng phải chấp nhận những rủi ro liên hoan đến khả năng trả nợ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt sẽ có dòng tiền trả nợ ngược lại nếu Doanh nghiệp gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng trả nợ cho Trái chủ. Nhà đầu tư nên lựa chọn các tổ chức có uy tín tư vấn thẩm định và trực tiếp phát hành cho Tổ Chức Phát Hành như: Safeinvest, MBS, TCBS..
Đứng trên khía cạnh đầu tư thông minh tối ưu hiệu quả đầu tư, Digi Invest đưa ra lời khuyến nghị Nhà đầu tư phân bổ danh mục đầu tư theo khẩu vị rủi ro với tỷ trọng tùy chọn: Tiết kiệm ngân hàng (Dự phòng việc cần trong ngắn hoặc công việc bất ngờ); Ngoại tệ mạnh (USD; EUR); Chứng khoán; Bất động sản và các tài sản khác (vật có giá trị trị về thời gian: Đồ cổ; trang sức; tranh quý; rượu – ciga quý…).
Trái phiếu là gì? – Đây là câu hỏi ai cũng cần biết để bước những dấu chân đầu tiên vào thị trường chứng khoán. Trái phiếu là kênh vay vốn vô cùng hữu hiệu cho Doanh nghiệp và Chính phủ. Nhà đầu tư (Trái chủ) tìm đến Trái phiếu nhằm hưởng lãi suất (coupon) cố định tương đối ít rủi ro so với các sản phẩm đầu tư khác. Đây là xu hướng tất yếu cho doanh nghiệp Việt Nam hướng tới trong cơ cấu nguồn vốn.
Tổng quan về Trái Phiếu
Tốc độ tăng trưởng thị trường Trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam thực sự quá khủng khiếp, năm 2017 tổng giá trị phát hành khoảng 100.000 tỷ VNĐ, tăng gấp 7 lần lên 700.000 tỷ VNĐ năm 2021, chiếm khoảng 17% GDP. Doanh nghiệp tiệm cận với nguồn vốn trong dân cư quá dễ dàng, trong đó các doanh nghiệp Bất động sản trước cơn sốt bất động sản 2020-2021 chưa niêm yết sử dụng kênh này huy động vốn với cơ cấu nợ chiếm 38% (tỷ lệ đòn bẩy rất cao) trong khi với các doanh nghiệp niêm yết chỉ chiếm 4% (tỷ lệ đòn bẩy rất thấp), mặt khác bộ tài chính chưa có nhiều chế tài quản lý rủi ro nên sự bùng nổ thị trường Trái phiếu là xu hướng tất yếu.

Trái phiếu doanh nghiệp
Câu chuyện Trái phiếu gần đây
Câu chuyện vỡ nợ 10.030 tỷ VNĐ trái phiếu doanh nghiệp Tân Hoàng Minh và 25.000 tỷ VNĐ trái phiếu doanh nghiệp An Đông (Công ty con Vạn Thịnh Phát) đang làm điêu đứng hệ thống tài chính Việt Nam. Nhà đầu tư lao đao khốn khổ vì có thể không đòi được số tiền lên tới hàng tỷ đồng mỗi người, đồng tiền mô hôi nước mắt đã bị các Tổ chức phát hành (Tân Hoàng Minh và Vạn Thịnh Phát) “cướp”, đã thức tỉnh nghiên cứu thật kỹ “Trái phiếu là gì?”, “Trái phiếu Doanh nghiệp là gì?”.
Phần lớn những người đầu tư trái phiếu là những người có điều kiện – kiến thức, tuy nhiên không ít trong số đó là số tiền tiết kiệm cả đời gửi vào Ngân hàng Sài Gòn (SCB) nhưng đã bị nhân viên ngân hàng này tư vấn và “bị mua” trái phiếu An Đông kèm theo mức lãi suất hấp dẫn, hứa hẹn trả lãi và được SCB bảo lãnh/tư vấn. Sau khi bà Trương Thị Mỹ Lan (người sở hữu Ngân hàng Sài Gòn – SCB) bị bắt liên quan đến tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” dẫn tới khui ra hàng loạt các hoạt động phi pháp trong đó có công ty An Đông phát hành trái phiếu trái quy định. Dẫn tới toàn bộ các hoạt động dòng tiền đứt gãy từ SCB tới các công ty con của Vạn Thịnh Phát.
Tại sao Nhà đầu tư lựa chọn Trái phiếu doanh nghiệp? Tại sao Nhà đầu tư lựa chọn Trái phiếu Tân Hoàng Minh và Trái phiếu An Đông (thông qua hệ thống ngân hàng SCB chào bán). Có một điểm chung, các Nhà đầu tư thấy đó là các doanh nghiệp lớn và rất lớn có uy tín, riêng Trái phiếu An Đông được chào bán qua hệ thống Ngân hàng SCB – vốn là ngân hàng không nhỏ tại Sài Gòn.
Xem thêm: Cổ phiếu là gì? Phân bổ danh mục đầu tư tối đa hóa lợi nhuận
Trái phiếu là gì?

Trái phiếu
Theo luật Chứng khoán năm 2019: “Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành”. Tuy nhiên, để dễ hiểu nhất, chúng ta cần hiểu bản chất của của Trái phiếu đứng góc độ người nắm giữ (trái chủ), đó là việc cho Doanh nghiệp (Tổ chức phát hành) vay khoản tiền với lãi suất cố định (coupon – tiếng Pháp) theo kỳ hạn xác định và gốc thanh toán cuối kỳ, khoản cho vay này được thế chấp bằng tài sản đảm bảo (Tài sản cố định, cổ phiếu) hay được bảo lãnh bảo bởi bên thứ 3 mà các bên chấp nhận. Toàn bộ quá trình này phải báo cáo lên các bên liên quan (Đại lý (thường là Công ty chứng khoán – tổ chức có đăng ký nghiệp vụ); Sở giao dịch; UBCK nhà nước; Bộ tài chính; Trung tâm lưu ký chứng khoán…).
Thực tế với kinh nghiệm của chúng tôi trong lĩnh vực tư vấn phát hành trái phiếu thì các bên liên quan trên đây chỉ có nghiệp vụ nhận báo cáo còn rủi ro sẽ tự các bên xử lý với nhau. Khác với các tổ chức Ngân hàng cho khách hàng vay sẽ nắm trực tiếp tài sản, còn các trái chủ sẽ nắm tài sản đảm bảo thông qua bên thứ 3 – vốn là bên được chỉ định lựa chọn của Doanh nghiệp vay (Tổ Chức Phát Hành).
Làm sao để giảm thiểu rủi ro khi “Cho doanh nghiệp vay tiền” ( bằng hình thức Mua Trái Phiếu do Doanh nghiệp phát hành)?
Chúng ta cần lựa chọn các bên tư vấn phát hành Uy tín, giúp tư vấn về mặt Soát xét Pháp lý (legal); Soát xét Tài chính (Finance) để kiểm tra đánh giá Phương án phát hành trái phiếu có khả thi hay không. Để hiểu rõ hơn, xin mời độc giả đón đọc kỳ II được ra trong thời gian tới.
Cổ phiếu HPG; Cổ phiếu VIC; Cổ phiếu VNM… Có thể chưa biết cổ phiếu là gì nhưng chắc hẳn ai trong chúng ta cũng từng nghe qua những chữ cái này. Nó được sử dụng thông dụng đến mức nhiều người còn “quên” mình chính là Chủ doanh nghiệp 3 chữ cái đó.

Cổ phiếu
Ngay cả với những nhà đầu tư tài chính lâu năm cũng không nhiều người có thể hiểu được hết hết về bản chất cổ phiếu là gì. Theo Điều 121 Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ phiếu là chứng chỉ do Công ty Cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”.
Cổ phiếu là gì?
Để đơn giản hóa, chúng ta cần hiểu, Cổ phần là căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty và căn cứ pháp lý để chứng minh mình là cổ đông (người sở hữu cổ phần) công ty đó, được thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ phiếu là căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của một công ty và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần.
Cổ phiếu
Cổ phiếu (Stock) là một loại giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu đối với một doanh nghiệp. Tức người nắm giữ cổ phiếu chính là Ông chủ doanh nghiệp đó.
Tất cả những người nắm giữ cổ phiếu đều được hưởng quyền lợi phát sinh sinh lời của doanh nghiệp. Bằng cách nào đó, những người nắm giữ đầu tiên khi thành lập doanh nghiệp gọi là những Cổ đông sáng lập. Những cổ đông này thường là những người đặt nền móng cho định hướng phát triển doanh nghiệp, họ có vai trò to lớn đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp lúc mới phôi thai. Khái niệm ông chủ doanh nghiệp hay được gán cho những con người này, họ sẽ có vị trí trong ban quản trị hoặc và điều hành doanh nghiệp.
Quyền sở hữu cổ phần
Mỗi một cá nhân sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phần, có dấu xác nhận doanh nghiệp. Trong giấy chứng nhận sở hữu đó sẽ có mục lục ghi nhận khối lượng giao dịch Mua – Bán tăng/giảm thời điểm nào đó kèm dấu đỏ ghi nhận của Doanh nghiệp. Hình thức cơ bản này áp dụng đối với các doanh nghiệp chưa niêm yết, các giao dịch mua bán do các bên Sở hữu cổ phần tự giao dịch với giá thỏa thuận và xin xác nhận doanh nghiệp.

Cổ phiếu là gì?
Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
Những cổ phiếu đời đầu
Năm 2000-2002, thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, nhưng việc sở hữu một cổ phiếu niêm yết REE; SAM; HAP; TMS; LAF; BBC; TRI; GILL; BT6; GMD thời đó phải xếp lốt giấy lệnh với Broker và có “số má” may mắn có suất mua được các cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên, khiến thị trường phi tập trung (OTC) bùng nổ những năm 2005-2008. Việc mất kiểm soát thị trường OTC bởi các giao dịch thỏa thuận “miệng” vì bỏ qua xác nhận mua bán của Doanh nghiệp đó, đã khiến thị trường này rơi vào cảnh nhiều người mua bán ảo, sau đó sự tháo chạy của những người Mua ảo không thực hiện giao dịch để giá cổ phiếu trên sàn OTC rơi tự do vào giữa năm 2007.
Sau một thời gian phát triển, doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất/kinh doanh sẽ phát triển lên tầm cao mới, mở rộng quy mô và huy động vốn bằng việc phát hành cố phiếu cho nhiều cổ đông hơn. Tiếp tục, quảng bá hình ảnh và huy động vốn tốt hơn nữa, các doanh nghiệp từng bước niêm yết trên thị trường chứng khoán – nơi có thể tiếp cận nhiều Quỹ đầu tư, Nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân. Việc sở hữu doanh nghiệp trở lên đơn giản hơn, Mua – Bán đặt lệnh thông qua các công ty chứng khoán và được VSD (trung tâm lưu ký chứng khoán) xác nhận quyền nắm giữ đó thay cho thao tác Doanh nghiệp.
Một số cổ phiếu nổi bật
Các doanh nghiệp thành công khi “cung cấp” ra lượng cổ phiếu khủng nhất thị trường đáp ứng cho nhu cầu sở hữu doanh nghiệp đó có thể kể tới: HPG (5,8 tỷ CP); VPB (6,7 tỷ CP); VCB (4,7 tỷ CP); MBB (4,5 tỷ CP); VIC (3,8 tỷ CP); VNM (2,09 tỷ CP)…

Biểu đồ chứng khoán
“Bên lề” cổ phiếu
Ở Việt Nam, mệnh giá cổ phiếu được quy định 10.000 VNĐ/CP. Cổ phần được chia thành hai loại: Cổ phần phổ thông (Normal stock) và Cổ phần Ưu đãi (Preferred stock). Hầu hết các cổ đông (người nắm giữ cổ phiếu) là người sở hữu cổ phần phổ thông, bởi cổ phần Ưu đãi thường được sử dụng cho những “đặc ân” với Nhà đầu tư tổ chức (sở hữu tỷ lệ lớn) – trường hợp đặc biệt (Ban lãnh đạo, quản trị…) theo thỏa thuận riêng của Doanh nghiệp với người được sở hữu. Hình thức Cổ phiếu Ưu đãi (Preferred stock) được các tập đoàn dạng “gia đình trị” như SamSung, LG.. sử dụng, phục vụ cho mục đích nắm giữ: (i) Cổ phiếu ưu đãi Cổ tức (Shares with preferred dividends); (ii) Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết (Voting preference shares); (iii) Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại (Redeemable preferred shares)…
Xem thêm: Dẫn lối kiến thức Dành cho F0
Qua bài viết, hi vọng các bạn độc giả sẽ có có câu trả lời cho câu hỏi cổ phiếu là gì và nắm được những khái niệm xoay quanh cổ phiếu.
MB tích hợp nền tảng đầu tư tài chính với đa dạng sản phẩm, phù hợp với mọi nhu cầu đầu tư, giúp nâng cao trải nghiệm chỉ trong một hệ sinh thái tài chính.
Tại Việt Nam hiện nay, có tới gần 50 ngân hàng và vô số công ty kinh doanh dịch vụ tài chính với quy mô khác nhau. Gần như tất cả đều sở hữu riêng một app tài chính với những thế mạnh riêng biệt. Điều này dẫn đến thực trạng một khách hàng sở hữu nhiều app, nhiều tài khoản cùng lúc và không thể quản lý hết danh mục tài chính của mình, đặc biệt là dòng tiền đầu tư.
Hướng đến sự tiện lợi và dễ dàng quản lý cho khách hàng, app MBBank của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã tích hợp thêm nền tảng Digi Trading để tạo nên siêu ứng dụng với hệ sinh thái thanh toán – tiết kiệm – đầu tư đa dạng.
Nơi khách hàng dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn được sản phẩm phù hợp với mục đích, nhu cầu, số vốn đầu tư và thuận tiện trong việc quản lý tài sản với nhiều danh mục đầu tư chỉ trên một ứng dụng.
Hệ sinh thái đầu tư đa dạng đi kèm lợi nhuận hấp dẫn
App MBBank tích hợp thêm nền tảng Digi Trading vào tính năng Đầu tư tài chính, là một nỗ lực lớn của MBBank trong việc đa dạng hóa cả về mặt tính năng lẫn đối tượng khách hàng, giúp người dùng có thêm nhiều lựa chọn phù hợp hơn.
Để đa dạng các gói sản phẩm với tỉ suất sinh lời cao ngay trên ứng dụng app MBBank, Digi Trading đã kết nối và chuyển tiếp thông tin giữa khách hàng cá nhân với các đối tác cung cấp sản phẩm như: ngân hàng, công ty chứng khoán, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ, chuyên gia đầu tư,…
Theo đó, người dùng chỉ cần dùng duy nhất app MBBank cũng có thể mua bán, chuyển đổi danh mục đầu tư tùy theo từng thời điểm thị trường.
Với các gói sản phẩm này, tập khách hàng đầu tư của app MBBank cũng đa dạng hơn, không còn bị giới hạn ở người dùng sở hữu nguồn vốn lớn mà đã phục vụ được các bạn sinh viên, người mới đi làm. Số tiền đầu tư linh hoạt chỉ từ 50.000 VNĐ, các bạn trẻ đã có thể bắt đầu rèn luyện thói quen tiết kiệm và tư duy đầu tư.
Phù hợp với nhiều ‘khẩu vị’ đầu tư
Nổi bật nhất phải kể đến Gói đầu tư cổ phiếu trong nền tảng Digi Trading trên app MBBank. Đầu tư thông qua Gói đầu tư cổ phiếu giúp các nhà đầu tư không chuyên giảm thiểu thời gian theo dõi thị trường chứng khoán, nhờ hệ thống tự động giao dịch theo các giao dịch mua bán cổ phiếu từ các chuyên gia đầu tư hàng đầu và hưởng lợi nhuận thực tế tùy theo thời điểm mua/bán Gói cổ phiếu.
Ngoài ra, người dùng app có thể đầu tư cổ phiếu với số tiền linh hoạt tùy theo từng Gói đầu tư và số lượng gói.
Digi Trading kết nối trực tiếp với nền tảng giao dịch chứng khoán trực tuyến của Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) nên khách hàng có thể thực hiện các thao tác gồm: Đăng ký mở tài khoản, giao dịch chứng khoán và sử dụng dịch vụ Ủy thác quản lý tài khoản chứng khoán,…
Việc sử dụng tài khoản ngân hàng liên kết với tài khoản giao dịch chứng khoán giúp cho người dùng dễ dàng quản lý và tinh giản thủ tục rườm rà.
Nếu chưa tự tin vào kiến thức và kinh nghiệm để bước vào thị trường chứng khoán cùng gói đầu tư cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ (Digi Fund) sẽ là một lựa chọn tốt giúp người dùng sinh lời tốt bằng các Quỹ đầu tư tài chính.
Digi Fund liên kết người dùng đến hàng loạt sản phẩm Chứng chỉ quỹ chỉ trên 1 nền tảng Digi Trading. Sự tiện lợi “All in one” của Digi Fund giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan các sản phẩm, từ đó dễ dàng so sánh và cân nhắc trước khi “xuống tiền”.
Sau khi lựa chọn được Chứng chỉ quỹ phù hợp, các chuyên gia tài chính sẽ thay các nhà đầu tư không chuyên thực hiện đầu tư. Với các sản phẩm Chứng chỉ quỹ, khách hàng sẽ được đảm bảo an toàn tài chính dài hạn nhờ sở hữu danh mục phân bổ hợp lý, được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan chuyên trách.
Digi Fund rất phù hợp với các bạn trẻ, những khách hàng có ít kinh nghiệm đầu tư và chưa đủ vốn để sử dụng các sản phẩm tài chính phức tạp, song vẫn muốn tiết kiệm và đầu tư với số tiền bằng chi phí “ly trà sữa” mỗi ngày.
Sử dụng Digi Fund để trải nghiệm sự tiện lợi “All in one”, tiếp cận hàng loạt sản phẩm chứng chỉ quỹ chỉ trên một ứng dụng.
Nhân dịp ra mắt Digi Trading trên tính năng Đầu tư tài chính, MBS dành tặng khách hàng ưu đãi đặc biệt đối với Gói đầu tư cổ phiếu. Theo đó, khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại MBS thông qua nền tảng Digi Trading sẽ được miễn phí giao dịch (không bao gồm phần phí phải trả cho cơ quan quản lý) trong vòng 3 tháng kể từ ngày được duyệt tài khoản.
Trong bất kỳ bối cảnh nào của thị trường, tiết giảm chi phí là chiến thuật đem lại lợi nhuận tốt hơn cho các nhà đầu tư. Để không bỏ lỡ ưu đãi miễn phí giao dịch, người dùng có thể cài đặt app MBBank tại: https://mbbank.onelink.me/QPF5/f6f85617.
Sàn giao dịch chứng khoán là một thành phần quan trọng trong thị trường chứng khoán. Đây là một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp bằng cách niêm yết cổ phiếu và cũng là nơi cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu tư mua bán cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán với các thông tin được kiểm chứng minh bạch trên thị trường. Safeinvest sẽ giới thiệu đến Quý độc giả danh sách các sàn chứng khoán lớn nhất tại Việt Nam
Chúng tôi, xin dẫn giải khái niệm về Cấu trúc hệ thống Giao dịch Chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất, Sàn giao dịch chứng khoán tập trung quy mô lớn nhất HOSE
HOSE (Hochiminh Stock Exchange) được dịch là Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chức năng của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giống như một thị trường thứ cấp cho một số phát hành trái phiếu hiện hữu. Cơ chế giao dịch của hệ thống đặt – khớp lệnh tự động với 300.000 lệnh mỗi ngày. Việc thanh toán của sở giao dịch được thực hiện qua ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thứ hai, Sàn giao dịch chứng khoán tập trung quy mô nhỏ hơn HOSE là HNX
HNX (Hanoi Stock Exchange) được dịch là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Vào 8/3/2005 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Chức năng của HNX là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường giao dịch chứng khoán. HNX đã triển khai tích cực, hiệu quả hoạt động đấu giá cổ phần, hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ và vận hành các thị trường giao dịch (thị trường cổ phiếu niêm yết, thị trường cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM), thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) và thị trường chứng khoán phái sinh)
Thứ ba, Sàn giao dịch chứng khoán tập trung nhỏ hơn HXN là UPCOM
Upcom (Unlisted Public Company Market) ra đời vào ngày 01/01/2009 với mục đích khuyến khích các công ty chưa niêm yết tham gia vào thị trường chứng khoán. Đây là nơi giao dịch chứng khoán của các doanh nghiệp chưa niêm yết, hay còn được gọi là “trạm trung chuyển” trước khi được đăng ký giao dịch trên sàn HOSE và HNX. Khi giao dịch trên sàn Upcom đầu tư sẽ có sự quản lý, nên được sự bảo vệ của pháp luật và giao dịch ở sàn Upcom cũng yêu cầu về thông báo thông tin nhất định như báo cáo tài chính hàng năm.
Thứ tư, Sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung OTC
OTC (Over the counter) là loại cổ phiếu được phát hành ở các trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng chưa niêm yết giá. Đây là thị trường chứng khoán phi tập trung, được sự quản lý, điều hành của các tổ chức do pháp luật quy định và sự quản lý của nhà nước. Thông tin cổ phiếu được giao dịch tại thị trường OTC là rất ít, hầu như không có, thanh khoản thấp nhưng lợi nhuận đem lại rất cao.