Giao dịch chứng khoán bao gồm việc mua và bán cổ phiếu của các công ty giao dịch công khai. Khi ai đó mua cổ phiếu của một công ty, họ thực sự trở thành chủ sở hữu một phần nhỏ của công ty đó và có một số yêu cầu về tài sản và thu nhập của công ty đó , dưới hình thức cổ tức và/hoặc tăng giá vốn . Giá trị của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hiệu quả tài chính, triển vọng, điều kiện thị trường chung và tâm lý nhà đầu tư của công ty.
Giao dịch chứng khoán và những người thực hiện nó có nhiều loại khác nhau và có vô số chiến lược cũng như cách tiếp cận. Thông thường, giao dịch chứng khoán được phân loại dựa trên thời gian nắm giữ mong muốn hoặc khoảng thời gian .
Giao dịch dài hạn liên quan đến việc mua cổ phiếu của một công ty và nắm giữ chúng trong thời gian dài, thường là vài năm hoặc thậm chí nhiều thập kỷ. Mục tiêu của giao dịch dài hạn là hưởng lợi từ sự phát triển của công ty theo thời gian và kiếm cổ tức trên cổ phiếu. Các nhà giao dịch mua và nắm giữ dài hạn thường được phân loại là nhà đầu tư nhưng cũng có thể được gọi là nhà giao dịch vị thế .
Mặt khác, giao dịch ngắn hạn bao gồm việc mua và bán cổ phiếu trong một khoảng thời gian ngắn hơn - thường là vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng. Mục tiêu của các nhà giao dịch ngắn hạn là kiếm lợi nhuận nhanh chóng bằng cách tận dụng những biến động của thị trường. Người giao dịch trong ngày có khoảng thời gian trong ngày, thực hiện nhiều giao dịch trong một ngày hoặc vài ngày. Các nhà giao dịch xoay vòng có tầm nhìn trung hạn hơn, tìm cách nắm bắt xu hướng và động lượng trong vài tuần hoặc vài tháng.
Các nhà giao dịch siêu ngắn hạn có thể sử dụng các thuật toán để giúp họ đặt giao dịch trong vài mili giây tới “ scalp ” hoặc kiếm được một loạt lợi nhuận nhỏ nhưng nhanh chóng. Còn được gọi là nhà giao dịch tần suất cao (HFT), họ sử dụng các chương trình máy tính để thực hiện giao dịch dựa trên các tiêu chí đặt trước. Trong khi giao dịch tần suất cao thường là lĩnh vực của các nhà giao dịch Phố Wall chuyên nghiệp và các quỹ phòng hộ, thì các nền tảng thuật toán ngày càng trở nên dễ tiếp cận đối với các nhà giao dịch thông thường.
Chỉ riêng trên NYSE và Nasdaq đã có hơn 5.900 cổ phiếu được niêm yết và hàng nghìn cổ phiếu khác được niêm yết qua quầy (OTC) .Là một nhà giao dịch chứng khoán, bạn sẽ muốn thu hẹp phạm vi này lại. Hầu hết các nền tảng môi giới đều có bộ lọc và sàng lọc cho phép bạn thực hiện điều đó. Nói chung, cổ phiếu được phân loại dựa trên vốn hóa thị trường , ngành và liệu chúng có mang lại cơ hội tăng trưởng hay giá trị đầu tư hay không.
Vốn hóa thị trường của một công ty thể hiện giá trị cổ phiếu của công ty đó nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Nhìn chung, các cổ phiếu có vốn hóa thị trường lớn hơn đại diện cho các công ty lớn hơn, trưởng thành hơn và ổn định hơn, có ít cơ hội tăng trưởng hơn nhưng cũng ít biến động hơn . Mặt khác, cổ phiếu vốn hóa nhỏ có xu hướng rủi ro hơn nhưng có thể mang lại sự tăng trưởng dài hạn hơn.
Thông thường, vốn hóa thị trường của một cổ phiếu trên thế giới có thể được chia thành:
Tại Việt Nam các mức độ vốn hóa được chia thành:
Những gì các công ty làm và ngành họ làm việc thường sẽ được phản ánh qua hiệu suất cổ phiếu của họ. Ví dụ, cổ phiếu hàng tiêu dùng thiết yếu (nghĩa là cổ phiếu của một công ty sản xuất hàng hóa thiết yếu cho người tiêu dùng) sẽ có xu hướng tăng giá tốt trong thời kỳ suy thoái vì mọi người sẽ luôn cần sản phẩm của họ. Mặt khác, lượng hàng tồn kho tùy ý của người tiêu dùng (ví dụ: các mặt hàng xa xỉ) có thể bị ảnh hưởng khi người tiêu dùng cắt giảm các khoản mua hàng tùy chọn khi nền kinh tế suy thoái.
Phân loại ngành của một công ty, được gọi là Tiêu chuẩn phân loại ngành toàn cầu ( Global Industry Classification Standard (GICS) , là một công cụ quan trọng đối với nhà đầu tư có mục tiêu tạo ra danh mục đầu tư đa dạng hoặc để xác định các đối thủ cạnh tranh của một công ty trong cùng ngành. Mã GICS xác định 11 ngành kinh tế.
Chúng được chia thành 24 nhóm ngành, sau đó thành 69 ngành và cuối cùng thành 158 tiểu ngành. Mỗi cổ phiếu có một mã để xác định nó ở cả bốn cấp độ này về mặt hoạt động kinh doanh chính của công ty.
Cổ phiếu tăng trưởng là cổ phiếu của các công ty được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhanh hơn thị trường tổng thể nhờ tiềm năng đổi mới, mở rộng hoặc công nghệ đột phá. Đây thường là những công ty có vốn hóa nhỏ hơn và mới hơn.
Cổ phiếu giá trị (Value stock) là cổ phiếu của các công ty được thị trường cho là bị định giá thấp và có nền tảng cơ bản vững chắc.
Các nhà giao dịch giá trị tìm kiếm những cổ phiếu có nền tảng cơ bản vững chắc , chẳng hạn như chỉ số P/E và P/B thấp làm báo về sức mạnh tài chính của chúng so với giá thị trường . Cổ phiếu giá trị cũng có thể trả cổ tức cao hơn.
Các quỹ giao dịch trao đổi , thường được gọi là ETF, giao dịch giống như cổ phiếu, nhưng mỗi cổ phiếu ETF đại diện cho việc nắm giữ một số cổ phiếu khác nhau. ETF cung cấp cho các nhà giao dịch một cách để tiếp cận toàn bộ lĩnh vực công nghiệp, chỉ số thị trường rộng hoặc loại tài sản bằng cách sử dụng một công cụ duy nhất.
Cổ phiếu được niêm yết trên một hoặc nhiều sàn giao dịch hoặc có thể được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC). Các sàn giao dịch như Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) và thị trường chứng khoán Nasdaq ở Mỹ cung cấp một thị trường tập trung để mua và bán cổ phiếu, đồng thời đặt ra các quy tắc và quy định cho hoạt động giao dịch. Tại thị trường Việt Nam Cổ phiếu được niêm yết trên 3 sàn giao dịch chứng khoán: Sàn chứng khoán HoSE (HCM) và Sàn HNX (Hà Nội) và sàn Upcom
Giao dịch OTC diễn ra ngoài các sàn giao dịch chứng khoán và có thể diễn ra thông qua mạng truyền thông điện tử (ECN) hoặc thông qua các đại lý chuyên về một loại chứng khoán hoặc phân khúc thị trường cụ thể. Giao dịch OTC thường được dành riêng cho các giao dịch nhỏ hơn hoặc các công ty ít nổi tiếng hơn (thường ở dạng được gọi là cổ phiếu penny), cổ phiếu của một số công ty không phải của Hoa Kỳ hoặc chứng khoán không đáp ứng yêu cầu niêm yết của các sàn giao dịch lớn.
Giao dịch OTC tiềm ẩn một số rủi ro cụ thể, chẳng hạn như giảm tính minh bạch và tính thanh khoản cũng như khả năng xảy ra hoạt động gian lận. Vì vậy, các nhà giao dịch cần thận trọng và tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi giao dịch cổ phiếu OTC hoặc các chứng khoán khác.
Hầu hết các công ty môi giới ngày nay đều cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào các cổ phiếu giao dịch trao đổi và OTC.
Để bắt đầu giao dịch cổ phiếu, cá nhân cần mở tài khoản môi giới tại công ty chứng khoán có uy tín. Tài khoản môi giới là một loại tài khoản đầu tư cho phép nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác.
Sau khi tài khoản được thiết lập, nhà giao dịch nên bắt đầu nghiên cứu các công ty và phân tích tình hình tài chính của họ để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt. Bạn cũng nên đặt ra ngân sách cho giao dịch và chỉ đầu tư số tiền mà bạn có thể chấp nhận được. Khi đã sẵn sàng, nhà giao dịch có thể đặt lệnh mua hoặc bán cổ phiếu của một công ty thông qua nhà môi giới của họ.
Có một số loại lệnh và thông số kỹ thuật mà nhà giao dịch có thể sử dụng:
Điều quan trọng cần lưu ý là giao dịch chứng khoán có rủi ro và các nhà đầu tư nên chuẩn bị tinh thần để mất tiền. Giá cổ phiếu có thể biến động do nhiều yếu tố thị trường khác nhau, bao gồm các điều kiện kinh tế vĩ mô , địa chính trị và các sự kiện toàn cầu. Điều này được gọi là rủi ro thị trường hoặc rủi ro hệ thống vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường chứng khoán.
Các cổ phiếu riêng lẻ cũng có thể mất tiền do các tin tức và sự kiện cụ thể của ngành hoặc công ty, chẳng hạn như thu nhập không đạt như dự báo của các nhà phân tích hoặc sắp phá sản. Như vậy, đây được gọi là rủi ro cụ thể (hoặc rủi ro phi hệ thống). Điều này có thể dẫn đến thua lỗ đáng kể nếu thị trường đi ngược lại vị thế của nhà giao dịch.
Để quản lý những rủi ro này, nhà đầu tư nên tiến hành nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng, xây dựng kế hoạch giao dịch được xác định rõ ràng, đặt ra các biện pháp quản lý rủi ro như lệnh dừng lỗ và giữ kỷ luật trong việc thực hiện chiến lược của mình. Ngoài ra, khi giao dịch cổ phiếu, bạn nên tránh đầu tư nhiều tiền hơn mức bạn có thể mất và cân nhắc đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để giảm rủi ro tổng thể.
Công ty cổ phần Digi Invest hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp giải pháp công nghệ tài chính. Với thế mạnh về công nghệ, quy trình minh bạch, phát triển an toàn và là đơn vị tiên phong về việc cung cấp các giải pháp công nghệ tài chính, Digi Invest luôn cố gắng để trở thành một tổ chức, đối tác vững vàng, đáng tin cậy với Nhà Đầu tư
Số giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0109908632 cấp ngày 17/2/2022, cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Số giấy phép đại lý phân phối chứng chỉ quỹ số 134/GCN-UBCK cấp ngày 21/6/2023, bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước